Kế hoạch giáo dục 2021 – 2022

Lượt xem:

Đọc bài viết

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐĂK LĂK           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THPT KRÔNG BÔNG                                Độc lập -Tự do -Hạnh phúc

Số: 01-KH/ THPT                                                                 Krông Bông, ngày 30 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC

NĂM HỌC 2021 -2022

 

  1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

         – Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo.

– Nghị quyết 88 của Quốc hội về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

– Thông tư 32 của Bộ giáo dục về ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới.

– Kế hoạch 2471 của UBND Tỉnh Đăk Lăk năm 2019 về tiếp tục đổi mới và năng cao chất lượng giáo dục đến năm 2030.

– Tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường.

  1. BỐI CẢNH GIÁO DỤC CỦA QUỐC GIA, ĐỊA PHƯƠNG VÀ NHÀ TRƯỜNG:

2.1 Bối cảnh bên ngoài:

2.1.1 Thời cơ:

– Hiện nay, nước ta cũng không nằm ngoài quỹ đạo chung của thế giới, tham gia và chịu tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0. Sự phát triển trong quá trình đổi mới cũng tạo ra những tiền đề quan trọng để Việt Nam tiếp cận, triển khai cuộc cách mạng công nghiệp này.

– Cách mạng công nghiệp 4.0 là không phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị mà tùy thuộc nhiều vào khả năng và trí tuệ của con người, năng lực sáng tạo nên Việt Nam có thể tận dụng ưu thế của nước đi sau, với cấu dân số vàng, số người sử dụng điện thoại thông minh, internet chiếm tỷ lệ cao của khu vực, mặt khác Nhà nước, Chính phủ Việt Nam quan tâm, triển khai các nội dung để nắm bắt và ứng dụng các thành tựu, và hạn chế thách thức khó khăn của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam trong việc phát triển kinh tế – xã hội.

– Chính quyêng địa phương, phụ huynh học sinh quan tâm hơn về giáo dục của nhà trường, quan tâm đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại vào việc phát triển nông nghiệp đây là cơ hội tạo ra việc làm tăng thu nhập của người lao động.

2.1.2 Thách thức:

– Việt Nam hiện nay thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa, năng lực cạnh tranh, trình độ khoa học – công nghệ, nhất là chất lượng nguồn nhân lực còn rất hạn chế. Đa số doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam hiện nay đang sử dụng công nghệ của những năm 1980, trong đó có 52% đang sử dụng thiết bị lạc hậu, 38% sử dụng thiết bị trung bình, chỉ có 10% là sử dụng thiết bị tương đối hiện đại.

– Chi phí đầu tư cho đổi mới khoa học – công nghệ của doanh nghiệp bình quân còn quá thấp, mới chiếm 0,3%  tổng doanh thu.

– Phần lớn lao động Việt Nam chưa được đào tạo bài bản, năng lực lý thuyết và tay nghề còn hạn chế nhất là kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ tiếng Anh để giao tiếp làm việc. Đây là thách thức lớn đối với Giáo dục Việt Nam khi đào tạo nguồn nhân lực khi bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

– Theo dự báo những rủi ro về công nghệ sẽ gia tăng với những vấn đề và an ninh mạng, thanh toán dữ liệu … mức độ cạnh tranh sẽ tinh vi và khốc liệt hơn trước rất nhiều.

– Tác động rất lớn của dịch Covid19 đến vấn đề giáo dục cả nước nói chung và huyện Krông bông

– Sự quan tâm của Chính quyền địa phương, của phụ huynh sẽ tạo áp lực lớn trong việc phát triển nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

2.2 Bối cảnh bên trong:

2.2.1 Điểm mạnh của nhà trường:

  1. Nhân sự:

– Biên chế cán bộ, giáo viên, nhân viên: Tổng số: 96 người, 52 nữ.

+ Lãnh đạo 4, Giáo viên 85; nhân viên 7 (02 nhân viên hợp đồng 68, 5 nhân viên biên chế chính thức).

– Trình độ chuyên môn:

+ Lãnh đạo: 3 tốt nghiệp Đại học, 01 thạc sỹ chuyên môn hóa.

+ Giáo viên 81 Tốt nghiệp đại học, 4 thạc sỹ chuyên môn.

+ Nhân viên: 3 Đại học (kế toán, thư viện, thiết bị) 01 cao đẳng (văn thư) 01 trung cấp (y tế), 02 phổ thông (bảo vệ)

– Độ tuổi: 80% từ 30 – 45 tuổi, 20% trên 45 tuổi

– Cơ cấu các tổ chuyên môn: gồm 9 tổ:

+ Tổ toán: 10 Giáo viên (01 thạc sỹ) 03 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 4 nữ

+ Tổ Ngữ văn: 11 giáo viên(01 thạc sỹ) 02 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 7 nữ.

+ Tổ Lý – CN: 10 giáo viên ( 02 thạc sỹ) 05 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 4 nữ.

+ Tổ Hóa: 11 giáo viên(03 đang học thạc sỹ) 04 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 2 nữ.

+ Tổ sinh – CN: 7 giáo viên, 02 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 4 nữ.

+ Tổ Sử – Địa – GDCD: 14 giáo viên, 02 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 8 nữ.

+ Tổ Anh văn: 10 giáo viên nữ 9.

+ Tổ TD-GDPQ: 8 giáo viên, 02 giáo viên giỏi cấp tỉnh, nữ không.

+ Tổ văn phòng: 7 nhân viên, 5 nữ.

– Các tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên là lực lượng tham mưu cho nhà trường trong tất cả các hoạt động có hiệu quả.

  1. Học sinh:

– Gồm: 1625 em trong đó có 903 em nữ, 159 em học sinh dân tộc,113 em nữ dân tộc, 163 em thuộc hộ nghèo, 184 em thuộc hộ cân nghèo, 7 em khuyết tật, 8 em mồ côi, chia làm 41 lớp:

+ Khối 12: 14 lớp 468 em trong đó có 275 em nữ, 36 em học sinh dân tộc

+ Khối 11: 12 lớp 490 em trong đó có 299 em nữ, 38 em học sinh dân tộc.

+ Khối 10: 12 lớp 667 em trong đó có329 em nữ, 59 em học sinh dân tộc

– Tỉ lệ học sinh dân tộc: 10%.

– 12% học sinh là con cán công chức viên chức trên địa bàn.

– 88% học sinh là con nông dân, buôn bán

– 50% học sinh đi học cách trường 10 đến 20 km.

– 8% học sinh ở trọ tại các nhà trọ quanh trường.

Đa phần học sinh ở vùng sản xuất nông nghiệp, điều kiện kinh tế còn khó khăn nhưng chịu khó, ngoan hiền.

  1. Cơ sở vật chất:

– Khuôn viên nhà trường có diện tích 2.4 ha. Có tường rào kiên cố, kiến trúc hiện đại, đảm bảo an toàn; có cổng trường và các cổng phụ kiên cố, thiết kế đẹp

– Sân trường được lát gạch, bê tông, trồng cây xanh, có hệ thống bồn hoa; Hệ thống cây xanh không ngừng được cải thiện.

– Phòng học: 41 phòng: 32 phòng kiên cố 9 phòng cấp 4: trang bị đầy đủ bàn ghế, hệ thống chiếu sáng, quạt mát, hệ thông ti vi 55in kết nối mạng phục vụ giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin…

– 05 phòng vi tinh, mỗi phòng có 20 máy con và 1 máy chủ tất cả kết nối mạng thông tin…

– 03 phòng thí nghiệm: vật lí – công nghệ, sinh – công nghệ, hóa học: có đầy đủ các dụng cụ, hóa chất… thí nghiệm thực hành.

– 01 nhà đa năng thực hiện các sinh hoạt tập thể, thi đấu thể thao, văn nghệ…

– Sân bãi tập thể dục quốc phòng 1500m2.

– Trang bị 4 bộ bóng rỗ, 5 sân bóng chuyền, 4 bàn bóng bàn, 3 sân cầu lông, 50 quả bóng chuyền, 02 câu lạc bộ bóng chuyền nam, nữ, 30 khẩu súng dạy quốc phòng.

– Nhà làm việc của lãnh đạo, các tổ chuyên môn … gồm: 25 phòng cho các bộ phận lãnh đạo, tổ, y tế có đủ máy tính máy in kết nối mạng, truyền thống…01 phòng họp trang bị máy chiếu.

– Thư viện được đánh giá đạt chuẩn, có đầy đủ tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập; có trang Website phục vụ công tác của nhà trường.

– Có đầy đủ phòng chức năng cho Ban giám hiệu, Đảng bộ, kế toán, văn thư, thủ quỹ, các tổ bộ môn, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM; Có 02 phòng họp, được trang bị đầy đủ các thiết bị tối thiểu. Có nhà xe giáo viên, nhà xe học sinh.

– Có công trình vệ sinh công cộng riêng cho giáo viên, học sinh và đảm bảo sử dụng tốt, đmả bảo vệ sinh môi trường; có công trình nước sạch cấp đủ nước uống và sử dụng hàng ngày cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Nhìn chung CSVC tương đối đầy đủ.

2.2.2 Điểm yếu của nhà trường

– Trường nằm xa trung tâm của tỉnh(cách 50 km) nên việc giao lưu học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ CBGV và học sinh gặp nhiều khó khăn.

– Chất lượng giáo viên không đồng đều giữa các môn, số giáo viên trên chuẩn thấp, tỉ lệ giáo viên nữ nhiều (trên 50%) trong độ tuổi sinh sản.

– Học sinh vùng nông thôn khả năng tiếp cận việc đổi mới phương pháp học tập để nâng cao năng lực còn quá hạn chế.

– Chất lượng học sinh đầu vào không đồng đều, số lượng học sinh trên 1 lớp nhiều (40 em/lớp) khó áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.

– Cơ sở vật chất có dấu hiệu xuống cấp không đồng bộ với việc đổi mới phương pháp thực hiện chương trình giáo dục mới.

– Tài chính chưa đảm bảo trong việc thực hiện tự chủ của nhà trường.

2.3 Định hướng xây dựng kế hoạch nhà trường.

– Học 2 buổi/ngày.

– Có bộ phận bán trú cho học sinh thuộc diện chính sách, học sinh ở xa.

– Đầy tư phương tiện thiết bị dạy học mới thay thế dần thiết bị củ để đáp ứng chương trình giáo dục mới.

– Tổ chức hoạt động dạy học trãi nghiệm gắn liền với thực tiễn sản xuất nông nghiệp ở địa phương.

  1. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG

3.1. Mục tiêu chung

– CBGVNV phát huy có hiệu quả năng lực chuyên môn phục vụ giảng dạy.

– Trang bị cho học sinh các kiến thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Chú trọng năng lực vận dụng kiến thức khoa học để giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hiện tại và tương lai một cách linh hoạt.

– Tổ chức các hoạt động thể thao, văn hóa nghệ thuật và các hoạt động khác để phát huy tối đa năng khiếu và năng lực của từng cá nhân học sinh.

– Tổ chức các hoạt động giáo dục, dạy kỹ năng sống, giá trị sống, các hoạt động giáo dục theo chủ đề để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.

– Phối hợp các hoạt động giáo dục và đào tạo của Nhà trường nhằm làm cho học sinh tốt nghiệp phổ thông có năng lực tự học, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, biết cảm thụ cái đẹp, sáng tạo, dám nghĩ dám làm và giao tiếp thuyết phục.

3.2 Mục tiêu cụ thể.

– Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục Phát huy trách nhiệm người đứng đầu trong đơn vị. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, thực hiện quyền tự chủ trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm giải trình việc thực hiện nhiệm vụ khi xã hội và cấp trên kiểm tra, giám sát.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tập trung phát triển đội ngũ về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp.

– Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, sáng tạo cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Triển khai đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước và các văn bản liên quan trong ngành giáo dục.Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương và nhà trường gắn với việc đổi mới giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục của nhà trường.

– Tạo niềm tin cho học sinh, phụ huynh khi đến trường; động viên kịp thời học sinh có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục theo học để duy trì và ổn định số lượng học sinh.

– Thực hiện có hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỷ thuật dạy học tích cực; Đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra, đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; Nâng cao chất lượng dạy học thực hành, thí nghiệm, dạy học ngoại ngữ, dạy học kiến thức địa phương,…; Tăng cường k năng thí nghiệm, thực hành, vận dụng kiến thức, kỷ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; Đa dạng hóa các hình thức học tập, nghiên cứu khoa học cho học sinh.

– Mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học: Có nhiều học sinh giỏi và chất lượng giải cao hơn những năm trước; chất lượng đại trà ổn định; học sinh được rèn luyện các kỹ năng.

– Mục tiêu nâng cao chất lượng tiếng anh:Xây dựng được phong trào dạy học Tiếng Anh trong nhà trường; tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, tới toàn xã hội về vai trò của Tiếng Anh trong hội nhập quốc tế và cơ hội tìm việc làm trong giai đoạn 4.0

– Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đ y mạnh phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng công tác phân luồng, hướng nghiệp.

– Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; chú trọng giáo dục kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh.

– Thực hiện tốt kế hoạch GDQPAN; tham gia đầy đủ các hoạt động tập thể, tuyên truyền, ký cam kết về an toàn giao thông và các tệ nạn xã hội, không xảy ra tình trạng bạo lực học đường.

–  Đảm bảo CSVC phục vụ dạy và học; thư viện phong phú tài liệu; các phòng bộ môn, thực hành, thí nghiệm sắp xếp khoa học, sử dụng tối đa.

– Huy động được nhiều nguồn nhân lực, vật lực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học; tăng cườngvật chất, thiết bị dạy học, tạo môi trường xanh, sạch, đẹp; nâng cao các tiêu chí của trường Chuẩn Quốc gia để thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ đạt trường chuẩn quốc gia năm 2023.

– Thực hiện tốt luật phòng, chống tham nhũng, lãng phí

– Tăng cường phối hợp với các địa phương, Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

  1. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC

4.1 Chương trình chính khóa.

– Năm học 2021 – 2022 thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành như sau:

  1. Môn Toán:

– Khối 10: 15 lớp (3 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 45.

– Khối 11: 12 lớp (4 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 48.

– Khối 12: 14 lớp (4 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 62.

  1. Môn Vật Lý – CN:

– Khối 10: 15 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 30.

– Khối 11: 12 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 24.

– Khối 12: 14 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 28.

3.Môn Hóa học:

– Khối 10: 15 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 30.

– Khối 11: 12 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 24.

– Khối 12: 14 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 28.

4.Môn Sinh học-CN

– Khối 10: 15 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 15.

– Khối 11: 12 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 24.

– Khối 12: 14 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 28.

5.Môn Tin học

– Khối 10: 15 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 30.

– Khối 11: 12 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 12.

– Khối 12: 14 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 28.

  1. Môn Công nghệ

– Khối 10:  15 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 15.

– Khối 11:  12 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 12.

– Khối 12:  14 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 14.

  1. Môn Ngữ văn

– Khối 10: 15 lớp (3 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 45.

– Khối 11: 12 lớp (4 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 48.

– Khối 12: 14 lớp (3 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 42.

  1. Môn Lịch sử

– Khối 10: 15 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 15.

– Khối 11: 12 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 12.

– Khối 12: 14 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 28.

  1. Môn Địa Lý

– Khối 10: 15 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 30.

– Khối 11: 12 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 12.

– Khối 12: 14 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 14.

  1. Môn Tiếng Anh (Hệ 7 năm):

– Khối 10: 15 lớp (3 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 45.

– Khối 11: 12 lớp (3 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 36.

– Khối 12: 14 lớp (3 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 42.

11.Môn Thể dục

– Khối 10: 15 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 30.

– Khối 11: 12 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 24.

– Khối 12: 14 lớp (2 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 28.

  1. Môn Giáo dục công dân.

– Khối 10: 15 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 15.

– Khối 11: 12 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 12.

– Khối 12: 14 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 14.

  1. Môn Giáo dục Quốc phòng.

– Khối 10: 15 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 15.

– Khối 11: 12 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 12.

– Khối 12: 14 lớp (1 tiêt/1tuần) Tổng số tiết 14.

– Các môn học được bố trí số tiết theo tuần, học kỳ (I và II) kéo dài hết năm học. tùy theo quy đinh của chương trình có môn HKI tăng nhưng HKII giảm số tiết/ 1tuần để bố trí chuyên môn cho phù hợp

– Số cột điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ thực hiện theo quy định của chương trình.

– Việc đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ thực hiện theo Quy chế 58 và thông tư 26 sửa chữa bổ sung 1 số điều của quy chế 58.

– Việc tổ chức ôn tập bồi dưỡng và thi tốt nghiệp quốc gia thực hiện theo các văn bản đã hướng dẫn.

4.2 Hoạt động ngoại khóa câu lạc bộ

  1. Hoạt động ngoại khóa:

a1. Kế hoạch tổ chức Hội thao giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trường

– Thời gian:Tháng 09/2021

– Địa điểm: Sân thể dục Trường THPT Krông Bông, sân vận động 10/3

– Nội dung:

+ Tập thể: (Bắt buộc) Hiểu biết chung về quốc phòng và an ninh, Đội hình đội ngũ

+ Cá nhân: Khối 10: Đội ngũ từng người không có súng, kỹ thuật cấp cứu và chuyển thương. Khối 11: Tháo, lắp súng tiểu liên AK, ném lựu đạn xa trúng đích . Khối 12: Các tư thế, động tác cơ bản vận động trong chiến đấu, chạy vũ trang có vác súng tiểu liên AK.

– Chuẩn bị: mỗi lớp chọn 9 em tham gia thi.

-Tổ GDCD-TD-GDQPAN xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công nhiệm vụ các thành viên, tham mưu thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo,dự trù kinh phí, phê duyệt qua Ban giám hiệu, triển khai thực hiện.

-Các giáo viên chủ nhiệm lựa chọn học sinh dự thi, giao nhiệm vụ cho các em và thường xuyên kiểm tra động viên các em luyện tập.

a2. Kế hoạch Hội khỏe Phù Đổng cấp trường

– Thời gian: Tháng 10/2021.

– Địa điểm: Sân thể dục Trường THPT Krông Bông, sân vận động 10/3

– Nội dung: Các môn điền kinh: Chạy, nhảy cao, nhảy xa, ném tạ, đẩy gậy

– Hình thức: Thi đấu đối kháng và thi đấu đồng đội

– Ban giám hiệu chỉ đạo Ban cơ sở vật chất đảm bảo về điều kiện thực hiện; Hội đồng Thi đua, khen thưởng thực hiện đúng chế độ theo quy định ở Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định khác.

-Tổ GDCD-TD-GDQPAN xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công nhiệm vụ các thành viên, dự trù kinh phí, tham mưu thành lập Ban tổ chức, tổ trọng tài trình Hiệu trưởng phê duyệt triển khai thực hiện.

a3.Kế hoạch triển khai cuộc thi KHKT cấp trường:

– Thời gian: Từ tháng 9/2021 đến tháng 1/2022

– Địa điểm: Nhà đa năng Trường THPT Krông Bông

– Nội dung: Các lĩnh vực dự thi theo quy định của cuộc thi.

– Hình thức: Mỗi lớp 01 dự án, mỗi dự án không quá 2 em học sinh

– Bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí, triển khai cuộc thi cấp trường, thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo để chấm sản phẩm dự thi của học sinh; chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên đôn đốc, nhắc nhở học sinh thực hiện. Đoàn thanh niên và giáo viên chủ nhiệm phối hợp cùng triển khai kế hoạch này đến từng học sinh trong lớp và từng chi đoàn . Nhắc nhở học sinh tham gia thi,theo dõi thực hiện để tính thi đua. Các tổ trưởng chuyên môn triển khai kếhoạch này đến các thành viên trong tổ tư vấn về ý tưởng cho HS; nhắc các thành viên của tổ khẩn trương triển khai kế hoạch này đến các lớp.

a4. Sinh hoạt chuyên môn: Ngữ văn :

– Thời gian:Tháng 11/2021

– Địa điểm: Nhà đa năng Trường THPT Krông Bông

– Nội dung: Sân khấu hóa các chủ đề văn học.

– Tổ ngữ văn và Đoàn thanh niên

a5. Hoạt động thi đua chào mừng ngày nhà giáo việt nam 20/11:

– Thời gian: Dự kiến tháng 11/2021

–  Địa điểm: Trường THPT Krông Bông

–  Nội dung: Hội thi hội diễn văn nghệ, các nội dung thi đua về học tập, hoạt động phong trào, tổ chức giải bóng chuyền nữ, bóng đá nam….

–  Hình thức: Sân khấu hóa, sinh hoạt tập thể…

– Ban chuyên môn, Đoàn TN, Hội cha mẹ HS trường, Công Đoàn,  GV chủ nhiệm  phối hợp tổ chức thực hiện.

– Giao cho Công đoàn, Đoàn thanh niên phối hợp xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công nhiệm vụ các thành viên, dự trù kinh phí, tham mưu thành lập Ban tổ chức,ban giám khảo, trình Hiệu trưởng phê duyệt triển khai thực hiện.

a6. Hoạt động thi đua chào mừng ngày thành lập đoàn thanh niên 26/3:

– Thời gian: Dự kiến tháng 3/2022

–  Địa điểm: Trường THPT Krông Bông

–  Nội dung: Hội thi hội diễn văn nghệ, các nội dung thi đua về học tập, hoạt động phong trào, tổ chức giải bóng chuyền nữ, bóng đá nam….

–  Hình thức: Sân khấu hóa, sinh hoạt tập thể…

– Ban chuyên môn, Đoàn TN, Hội cha mẹ HS trường, Công Đoàn,  GV chủ nhiệm  phối hợp tổ chức thực hiện.

– Giao cho Đoàn thanh niên phối hợp xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công nhiệm vụ các thành viên, dự trù kinh phí, tham mưu thành lập Ban tổ chức,ban giám khảo, trình Hiệu trưởng phê duyệt triển khai thực hiện.

a7. Hoạt động ngoại khóa: Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên

– Thời gian: Tháng 3/2022.

–  Địa điểm: Trường THPT Krông Bông

–  Nội dung:Giáo dục giới tính và sức khỏe  sinh sản vị thành niên

–  Hình thức:Tổ chức hội thi, sân khấu hóa.

– Tổ chức thực hiện:

+  Giao cho tổ Hóa-Sinh-KTNN xây dựng kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí, phân công nhiệm vụ và chương trình ngoại khóa trình Ban giám hiệu phê duyệt.

+ Đoàn trường và các tổ chức liên quan phối hợp với tổ Hóa-Sinh-KTNN triển khai thực hiện tốt kế hoạch.

a8. Hoạt động ngoại khóa: định hướng nghề nghiệp cho học sinh khối 12:

– Thời gian: Tháng 3/2022.

–  Địa điểm: Trường THPT Krông Bông

–  Nội dung: Cung cấp thông tin tuyển sinh các trường ĐH, CĐ, TC, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của việc chọn ngành ngề để học sinh xác định năng lực bản thân chọn ngành nghề cho phù hợp.

–  Hình thức:

+ Diễn đàn trao đổi thông tin.

+ Mời đại diện các trường ĐH, CĐ, TC trong khu vực tham gia.

– Tổ chức thực hiện:

+  Giao cho Đoàn trường xây dựng kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí, phân công nhiệm vụ và chương trình ngoại khóa trình Ban giám hiệu phê duyệt.

a9. Hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa-Hành, buôn kết nghĩa”

– Thời gian: Nhân các ngày lễ trong năm.

–  Nội dung:

+ Làm vệ sinh nghĩa trang liệt sỹ , thắp nến tri ân vào các ngày lễ.

+ Tổ chức tặng quà cho mẹ Việt Nam anh hùng.

+ Tặng quà cho gia đình chính sách, tặng học bổng cho học sinh THCS, Tiểu học ở buôn kết nghĩa.

– Hình thức:Trải nghiệm thực tế

– Giao cho Đoàn trường xây dựng kế hoạch chi tiết, dự trù kinh phí theo từng nội dung, hoạt động cụ thể trình Ban giám hiệu phê duyệt.

-Tổ chức tuyên truyền dưới cờ, sinh hoạt Đoàn, phát thanh, tuyên truyền đăng tải trên Website nhà trường.

a10. Lễ tri ân và trưởng thành cho học sinh khối 12

– Thời gian:Tháng 5/2022

– Địa điểm: Nhà chức năng Trường THPT Krông Bông

– Nội dung:

+ Học sinh lớp 12 tri ân mái trường đã học tập trong 3 năm, tri ân thầy cô giáo và cha mẹ học sinh.

+ Tổ chức buổi sinh hoạt tập thể cho toàn thể học sinh khối 12 trước khi các em ra trường.

+ Lồngghép nội dung giáo dục chương trình “Khi tôi 18” cho học sinh.

– Hình thức:Trải nghiệm kết hợp diễn đàn thanh niên.

– BCH Đoàn trường phối hợp Hội CMHS xây dựng chương trình, kế hoạch trình Cấp ủy, Ban giám hiệu phê duyệt; tham mưu Ban tổ chức, phân công nhiệm vụ, dự trù kinh phí, triển khai thực hiện.

– Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn các lớp, các học sinh, phân công nhiệm vụ thực hiện; tham gia tích cực vào chương trình.

  1. Câu lạc bộ:

b1. Hoạt động câu lạc bộ Tiếng Anh:

– Nội dung: Trao đổi bằng tiếng anh các chủ đề học tập, chủ đề ngoại khóa trong nhà trường, giao lưu sinh hoạt với nhau bằng tiếng anh với giáo viên người nước ngoài.

– Hình thức tổ chức: Sinh hoạt CLB, tổ chức các hoạt động, các trò chơi … giao lưu bằng tiếng Anh tạo cơ hội nói Tiếng anh cho học sinh trong CLB.

– Tổ chức thực hiện: Thành lập Ban cố vấn: Ban CM nhà trường, Các giáo viên tổ Ngữ văn-Tiếng Anh, các GVCN các lớp.Ban cố vấn xây dựng Điều lệ hoạt động của Câu lạc bộ trình Hiệu trưởng phê duyệt.

– Giao cho HS lớp khối lớp 10 tổ chức cùng với sự hỗ trợ giúp đỡ của ban cố vấn.

– Thời gian tháng 11/2021, 01/2022

b2. Hoạt động câu lạc bộ bóng chuyền nữ

– Nội dung: CLB tập luyện, hoạt động trong lĩnh vực bóng chuyền, gồm: tập luyện và thi đấu đảm bảo phù hợp với lứa tuổi, đạo đức học sinh THPT.

– Ban đầu  tập luyện kỹ thuật, chiến thuật để thành lập được đội bóng tham gia các giải thi đấu.

– Hình thức: Sinh hoạt câu lạc bộ trong lĩnh vực bóng chuyền

– Tổ chức thực hiện

-Thành lập Ban chủ nhiệm câu lạc bộ, Ban chủ nhiệm có trách nhiệm xây dựng Điều lệ hoạt động của Câu lạc bộ trình Hiệu trưởng phê duyệt;xây dựng nội dung, chương trình kế, quy địnhhoạch hoạt động của câu lạc bộ.

-Tuyên truyền rộng rãi trong học sinh toàn trường để thu hút nhiều thành viên tham gia, học sinh có nguyện vọng tham gia câu lạc bộ thì phải có đơn và có sự đồng ý của gia đình, giáo viên chủ nhiệm; thường xuyên kết nạp thành viên mới khi học sinh có nhu cầu.

-Đoàn trường, bộ môn Thể dục chịu trách nhiệm cố vấn cho câu lạc bộ hoạt động.

  1. KHUNG THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀY

 

Thời gian Hoạt động

 

Buổi sáng( học chính thức)
6h45-7h00 15 phút Sinh hoạt đầu giờ
7h00- 7h45 45 phút Tiết 1
7h45 – 7h50 5 phút Giải lao
7h50 – 8h35 45 phút Tiết 2
8h35- 8h45 10 phút Giải lao giữa buổi
8h45- 9h30 45 phút Tiết 3
9h30 – 9h35 5 phút Giải lao
9h35 – 10h20 45 phút Tiết 4
10h20 – 10h25 5 phút Giải lao
10h25 – 11h10 45 phút Tiết 5
Buổi chiều(học TD, QP, Tin học, Ôn tập)
13h15-13h30 15 phút Sinh hoạt đầu giờ
13h00- 14h15 45 phút Tiết 1
14h15 – 14h20 5 phút Giải lao
14h20 – 15h05 45 phút Tiết 2
15h05- 15h10 10 phút Giải lao giữa buổi
15h10- 15h55 45 phút Tiết 3
15h55 – 16h00 5 phút Giải lao
16h00 – 16h45 45 phút Tiết 4

* LƯU Ý:

          + Kế hoạch giáo dục trên áp dụng cho trường hợp dạy học trực tiếp.

          + Sẽ điều chỉnh kế hoạchphù hợp theo chỉ đạo nếu dịch bệnh diễn biên phức tạp phải chuyển sang dạy học trực tuyến.

  1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

6.1  Công tác chuyên môn

6.1.1 Đổi mới quản lý dạy học:

* Các giải pháp thực hiện:

-Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường công tác quản lý của Ban giám hiệu, thực hiện linh hoạt kế hoạch nhà trường, không ngừng nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý.

– Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết, tiến hành sắp xếp lại các tổ chức, tổ chuyên môn tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

– Trên cơ sở biên chế được giao, cân đối định mức lao động, phân công kiêm nhiệm các nhiệm vụ đảm bảo mặt bằng lao động trong toàn trường.

– Xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện tốt quy chế công khai, dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ; động viên, khen thưởng kịp thời; quan tâm đến đời sống, tình cảm, hoàn cảnh của cán bộ, giáo viên, nhân viên.

– Triển khai có hiệu quả “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”, “Dân chủ -Kỷ cương – Tình thương -Trách nhiệm”, “Mỗi giờ lên lớp là mỗi bước tiến trong giảng dạy, mỗi ngày đến trường có một đổi mới trong công việc”, “Nhà giáo cùng nhau phát triển” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phát động phong trào thi đua: “Nêu cao trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường trong thực hiện nhiệm vụ”.

– Quản lý công chức, viên chức theo đúng quy định. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu của nhà trường, liên thông với cơ sở dữ liệu toàn ngành. Tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, học bạ, sổ liên lạc, báo giảng, sổ chủ nhiệm, …)

– Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công văn 1537 của Bộ GD&ĐT; tiếp tục đổi mới hình thức, nội dung chào cờ đầu tuần, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt 15 phút đầu buổi, sinh hoạt cuối tuần.

– Tăng cường công tác quản lý, phối hợp với các Đoàn thể, các tổ chức và Ban đại diện Cha mẹ học sinh trong thực hiện các nhiệm vụ.

* Chỉ tiêu đạt được:

– 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn và trên chuẩn.

– 100% Viên chức được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên

6.1.2 Xây dựng chủ đề dạy học, phân phối chương trình

Giải pháp thực hiện:

– Ban lãnh đạo Căn cứ thông tư 26 ban hành điều lệ trường THPT để định hướng xác định các chủ đề dạy học, xây dựng phân phối chương trình cụ thể có thể thực hiện được tại nhà trường, các quy định về đánh giá….

– Rà soát tình hình thực tế của nhà trường về: Đội ngũ GV, cơ sở vật chất điều kiện để đáp ứng việc thực hiện các chủ đề dạy học, tình hình Kinh tế – Xã hội địa phương

– Xác định rõ ràng khả năng thực hiện được những chủ đề dạy học nào.

– Thông báo cụ thể trước toàn thể phụ huynh, học sinh về định hướng của nhà trường trong việc thực hiện các chủ đề dạy học.

– Cho học sinh đăng ký theo các chủ đề đã định hướng, trên cơ sở số lượng đăng ký nhà trường xếp lớp, chọn giáo viên, tổ chức đoàn thể phù hợp phối hợp thực hiện.

– Xếp lịch thực hiện phù hợp theo định hướng học tập 2 buổi/ngày của nhà trường.

Chỉ tiêu đạt được:

– 100% học sinh được học hoàn thành chương trình học tập. trên 94% học sinh khối 12 đậu tốt nghiệp.

– Phát huy được 100% năng lực và phẩm chất của học sinh qua việc học các chủ đề mình chọn.

6.1.3 Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh

Thực hiện theo thông tư 26.

  • Nâng cao năng lực sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn:

Các giải pháp thực hiện:

-Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: tất cả các thủ tục hành chính triển khi trên hộp thư điện tử, trang web của tổ, trường các thành viên thường xuyên truy cập để lấy thông tin thực hiện.

– Mỗi tháng họp 2 lần thời gian chủ yếu là trao đổi góp ý về chuyên môn để thống nhất thực hiện trong tổ.

– Nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện của nhóm chuyên môn trong hai tuần trước, phát hiện những vấn đề nảy sinh cùng trao đổi thảo luận đi đến thống nhất.

– Thống nhất nội dung các bài dạy trong hai tuần tiếp theo. Xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương tiện, thiết bị dạy học cần sử dụng và nội dung tích hợp những gì trong từng tiết học…Xác định mảng kiến thức mới và khó để đưa ra phương pháp giải quyết tối ưu nhất.

– Nội dung các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ….nên bám sát chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng thảo luận, thống nhất hình thức ra đề phù hợp với đối tượng học sinh. Đề kiểm tra cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, nội dung và tính vừa sức.

– Khi rút kinh nghiệm giờ dạy nên phản hồi tích cực, nắm bắt học hỏi những giải pháp hay, chỉ rõ những hạn chế mà giáo viên mắc phải để người được góp ý thấy được ưu điểm và hạn chế. Từ đó, cùng nhau học tập cái hay, sự sáng tạo để trau dồi chuyên môn nghiệp vụ.

– Yếu tố không thể thiếu trong sinh hoạt nhóm chuyên môn là tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhóm. Tất cả đều phải coi sinh hoạt nhóm chuyên môn là hoạt động thường xuyên để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

– Phát huy vai trò của tổ trưởng trong việc quản lý nâng cao chất lượng chuyên môn của tổ.

Chỉ tiêu đạt được:

– 100% giáo viên trong tổ đạt chuẩn và trên chuẩn.

– 100% hoàn thành nhiệm vụ trở lên trong đó có 70% hoàn thành tốt nhiệm vụ.

– Các tổ nhóm có học sinh đạt giải từ cấp tỉnh trở lên.

6.1.5 Tham gia các hội thi chuyên môn

 Các giải pháp thực hiện:

– Phân công giáo viên phụ trách các đội tuyển ngay từ đầu năm học

– Tổ chức lựa chọn đội tuyển, Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng:

Dựa theo kế hoạch chuyên môn của nhà trường: Triển khai lựa chọn đội tuyển, giáo viên phụ trách đội tuyển nghiên cứu cấu trúc chương trình, cùng tổ CM lập kế hoạch bồi dưỡng HSG, kế hoạch thể hiện số chuyên đề mà GV sẽ thực hiện, thời gian, thời lượng thực hiện mỗi chuyên đề, các tài liệu tham khảo, kế hoạch KTĐG chất lượng học sinh qua mỗi chuyên đề. Những chuyên đề do giáo viên khác trong tổ CM tham gia hỗ trợ. Với giáo viên mới dạy đội tuyển, nhà trường hỗ trợ về phương pháp, tài liệu, phân công các giáo viên có kinh nghiệm tư vấn, giúp đỡ.

-Tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá chất lượng đội tuyển: Nhà trường thường xuyên bám sát, kiểm tra đánh giá chất lượng đội tuyển, việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên, kịp thời có các biện pháp giúp đỡ và điều chỉnh để từng bước nâng cao chất lượng dạy của giáo viên. Việc kiểm tra đánh giá cần được tiến hành thường xuyên qua mỗi chuyên đề. Trong năm học, ít nhất nhà trường cũng phải tổ chức kiểm tra chung tất cả các dội tuyển từ 2-3 lần, theo hình thức và nội dung bám sát như yêu cầu của kì thi HSG. Từ kết quả đó, hiệu trường có được đánhgiá chính xác về kết quả dạy và học của mỗi đội tuyển dể có những điều chỉnh trong việc chỉ đâọ hoạt động dạy học của GV và HS.

– Nâng cao chất lượng dạy bồi dưỡng của giáo viên: Giáo viên là nhân tố chủ đạo trong quá trình dạy học nói chung và quá trong quá trình bồi dưỡng HSG nói riêng, sự chủ đạo thể hiện ở chỗ: GV là người xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng là người trực tiếp thực hiện các bài giảng trên lớp. Giáo viên phải là người hướng dẫn, tư vấn, và khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh.

-Giáo viên phải dạy học phân hóa theo từng đối tượng học sinh, hệ thống bài tập và yêu cầu đưa ra phải phù hợp với năng lực và trình độ mỗi em.

 Tạo điều kiện hỗ trợ cho giáo viên và học sinh.

          Chỉ tiêu cần đạt:

          – Có học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi quốc gia ở các môn văn hóa.

          – Trên 20 em đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh.

6.2 Công tác quản lý chỉ đạo:

1.Cấp ủy:

– Cấp ủy, Đảng bộ lãnh đạo toàn diện các hoạt động của nhà trường, xây dựng và đưa vào nghị quyết Đảng bộ về các mảng hoạt động của nhà trường, phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng cán bộ, giáo viên phụ trách, điều hành công việc và chịu trách nhiệm trước Đảng bộ về phần hành công việc được giao.

  1. 2. Ban giám hiệu:

– Ban giám hiệu chịu trách nhiệm điều hành, phân công nhiệm vụ cho mỗi cá nhân, tổ chức, xây dựng đầy đủ, chi tiết các kế hoạch tác nghiệp để điều hành và thực hiện nhiệm vụ. Định kỳ,hàng tháng có tổng kết, báo cáo,rút kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ trước Đảng bộ và trước Hội đồng nhà trường cụ thể:

– Hiệu trưởng Dương Kim Thạch: Phụ trách chung.

– Phó hiệu trưởng:

+ Nguyễn Công Lam: Phụ trách chuyên môn, kiểm định chất lượng.

+ Phạm Văn Tâm: Phụ trách CSVC, bồi dưỡng thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề, hoạt động khu bán trú của học sinh.

+ Hồ Thị Nguyệt: Phụ trách: công tác học sinh, ngoại khóa, hoạt động trãi nghiệm sáng tạo, chế độ chính sách của học sinh.

  1. Công đoàn, đoàn trường:

-Thực hiện tốt công tác dân vận, tuyên truyền để toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm bắt đầy đủ quan điểm, nội dung chương trình hành động để tạo sự đồng thuận trong đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ.

-Thực hiện kịp thời, có hiệu quả công tác thực hiện nhiệm vụ của các cá nhân, tổ chức trong thực hiện chương trình, kế hoạch của nhà trường đã ban hành.

– Triển khai tất cả các hoạt đoọng thi đua theo dõi khen thưởng cho toàn thể học sinh, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động theo chủ đề, theo kế hoạch của nhà trường đối với toàn thể học sinh.

  1. Các tổ chuyên môn:

– Tổ trưởng chuyên môn: Tất cả các tổ trưởng phụ trách công tác chuyên môn, ngoại khóa, đánh giá thi đua, kiểm tra …. của tổ mình cụ thể:

+ Thầy Lê Hồng Phi: Phụ trách tổ Toán.

+ Thầy Phan Công Trung: Phụ trách tổ Lý – CN.

+ Thầy Bùi Đình Sơn: Phụ trách tổ Hóa.

+ Thầy Đổ Văn Trung: Phụ trách tổ Sinh CN.

+ Cô Thượng Thị Hồng Sinh: Phụ trách tổ Tin.

+ Thầy Trần Cảnh Hoài: Phụ trách tổ TD-QP.

+ Cô Hồ Thị Thơm: Phụ trách tổ Ngữ văn.

+ Cô Nguyễn Hữu Tín: Phụ trách tổ Anh văn.

+ Cô Nguyễn Thị Mỹ Loan: Phụ trách tổ Sử-Địa-GDCD.

+ Cô Nguyễn Thị Thanh: Phụ trách tổ Văn Phòng.

6.3 Công tác kiểm tra giám sát.

– Kiểm tra đột xuất: Tất cả giáo viên có biểu hiện vi phạm, có đơn thư tố cáo

– Kiểm tra chuyên đề:

+ Tập Thể: Toán : tháng 11/2021, Tổ Tin tháng 12/2021, Tổ Sử địaGDCD tháng 3/2022, Hóa tháng 4/2021

+ Cá nhân: Thực hiện theo kế hoạch đề xuất của các tổ trưởng.

6.4 Chế độ thông tin báo cáo

– Định kỳ tháng, quý HK báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục cho Đảng bộ, Văn phòng Huyện ủy, Ban tuyên giáo huyện ủy, Văn phòng Sở giáo dục Đào tạo Đăk lăk.

– Lưu tất cả các báo cáo tại văn thư.

Nơi nhận:                                                                                                            HIỆU TRƯỞNG

  • Văn phòng Sở giáo dục Đào tạo Đăk lăk (để bc)
  • Đảng bộ Trường THPT krông Bông (để bc)
  • Các thành trong ban giám hiệu (thực hiện).
  • Trưởng các tổ chức đôàn thể, tổ chuyên môn (thực hiện)
  • Lưu hs

Dương Kim Thạch